Đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và 03 năm gần nhất (2016)

UBND TỈNH LẠNG SƠN

CÔNG TY TNHH MTV

KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

 
   

MST: 4900100357

Số: 248 /BC-KTTL

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
   

            Lạng Sơn, ngày 13  tháng 6  năm 2016

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG NĂM VÀ 03 NĂM GẦN NHẤT

Năm báo cáo: Năm 2016

1. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 03 năm trước (2013 – 2015)

          a. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 03 năm trước:

          - Sản phẩm sản xuất kinh doanh chủ yếu:

          Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi với nhiệm vụ chính được giao là quản lý khai thác các công trình thủy lợi, thực hiện dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, ngay từ đầu năm các năm Công ty đã triển khai, kiểm tra, hướng dẫn các xí nghiệp thực hiện các chính sách về thủy lợi, tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi; tổ chức theo dõi diễn biến thời tiết, nguồn nước và các giải pháp thực hiện, đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả tỉnh.

Các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác quản lý khai thác các công trình, phối hợp với địa phương có kế hoạch trữ nước, dẫn nước nhằm phát huy tối đa năng lực tưới của các công trình. Đồng thời tích cực kiểm tra đánh giá những hư hỏng, xuống cấp của các công trình để có phương án sửa chữa kịp thời, phục vụ tốt cho sản xuất. Kiểm tra chuẩn bị các máy móc thiết bị, vật tư, nhiên liệu,.. Chủ động rà soát phương án phòng chống hạn, luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ chống hạn. Tích cực tu bổ, sửa chữa, đảm bảo an toàn các công trình trong mùa mưa bão. Để phục vụ tốt cho công tác tưới tiêu, đơn vị đã thường xuyên tiến hành duy tu sửa chữa các công trình đang quản lý, khắc phục nhanh nhất các sự cố xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình, phục vụ tốt nhất cho công tác tưới.

          * Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách nhà nước:

          - Doanh thu: Năm 2013 đạt 53,575 tỷ đồng; Năm 2014 đạt 58,188 tỷ đồng; Năm 2015 đạt 83,621 tỷ đồng.

          - Lợi nhuận trước thuế: Năm 2013 đạt 406,889 triệu đồng; Năm 2014 đạt 1,549 tỷ đồng; Năm 2015 đạt 1,383 tỷ đồng.

          - Nộp ngân sách nhà nước: Năm 2013 đạt 1,9 tỷ đồng; Năm 2014 đạt 1,709 tỷ đồng; Năm 2015 đạt 3,640 tỷ đồng.

          b. Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong 03 năm trước: Không có        

c. Những thay đổi chủ yếu trong 03 năm:

Trong 03 năm trước (2013-2015), Công ty không có thay đổi về đầu tư lớn, thay đổi chiến lược kinh doanh, sản phẩm và thị trường mới.

d. Thuận lợi, khó khăn chủ yếu, các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

* Thuận lợi:

Công ty luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh cũng như các sở ban ngành trong tỉnh, đồng thời nhờ sự chủ động phối hợp chặt chẽ của chính quyền các cấp huyện, xã trên địa bàn trong việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi nên phát huy hiệu quả trong công tác quản lý khai thác và các nhu cầu dùng nước khác.

          Lãnh đạo công ty, Giám đốc các xí nghiệp không ngừng tìm kiếm việc làm, đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nghiệp vụ trong công tác chuyên môn, mở các lớp tập huấn cho cán bộ, công nhân lao động về công tác quản lý, khái thác công trình thủy lợi; luôn bám sát cơ sở chỉ đạo sát sao, kịp thời.

          Được hỗ trợ nguồn kinh phí chống hạn, nạo vét và sửa chữa các công trình nhỏ nhằm tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động toàn công ty.

          Ban giám đốc Công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định của Điều lệ; cùng sự nỗ lực, quyết tâm cao của tập thể cán bộ, công nhân lao động trong toàn Công ty nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch t­ới và các chỉ tiêu kinh doanh khác.        

* Khó khăn:        

          Trong 03 năm qua thời tiết liên tục có diễn biến phức tạp, rét đậm rét hại, hạn hán, mưa lũ bất thường, kéo dài gây thiệt hại đổ vỡ hư hỏng, sạt lở, bồi lấp nhiều công trình. Cụ thể riêng năm 2015: số công trình có sự cố, hư hỏng: 62 công trình, 110 vị trí bị hư hỏng; tổng chiều dài kênh mương bị hư hỏng là: 9980m; tổng khối lượng đất đá bị sạt lở là: 13.198m3 ; kinh phí thiệt hại là 14,4 tỷ đồng.

Giá cả sinh hoạt tăng, giá điện, xăng, dầu, vật liệu tăng và biến động lớn, ảnh hưởng lớn đến công tác phục vụ t­ưới và đời sống của ng­ười lao động.

Các công trình thủy lợi nằm phân tán ở vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện sống và môi trường làm việc khó khăn khó cho việc bố trí lao động có chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của ngành, chưa đảm bảo hiệu quả cho việc quản lý vận hành công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp; công trình ngày càng xuống cấp thiếu nguồn kinh phí sửa chữa, nguồn kinh phí sửa chữa hoàn toàn phụ thuộc vào kinh phí cấp bù thủy lợi phí, nên sửa chữa chắp vá, chưa kịp thời.

Công ty và các Xí nghiệp đã chủ động tìm kiếm việc làm nhưng do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị tr­ường và chính sách cắt giảm đầu tư công của Nhà nước nên rất khó khăn trong tìm kiếm công trình xây lắp.

đ. Triển vọng và kế hoạch trong tương lai:

- Thực hiện khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi của Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành, tiếp tục từng bước đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả, trách nhiệm khai thác công trình thuỷ lợi, thực hiện nghiêmcác quy định:

+ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

+ Nghị định số 143/CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Nghị định 72/NĐ-CP về An toàn đập và thông tư 33/TT- BNN.

- Quản lý tài chính chặt chẽ, chi tiết, đúng quy định của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, khối lượng, giá thành, các loại chi phí...

- Tích cực tìm kiếm thêm việc làm, phát huy thế mạnh của Công ty trong mọi lĩnh vực, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm ổn định và nâng cao đời sống người lao động

- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành, thực hiện mọi chế độ, nội quy, quy chế của Công ty ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc. Đưa mọi hoạt động của toàn Công ty vào nề nếp, đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao.


MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP

TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2013 Thực hiện năm 2014 Thực hiện năm 2015 Ước thực hiện năm báo cáo (năm 2016)
1 Sản phẩm chủ yếu sản xuất          
a) Diện tích tưới Ha 20.757,78 20.678,73 21.245,69 22.181,67
b)            
2 Tổng doanh thu Tỷ đồng 53,575 58,188 83,621 48,0
3 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 0,406 1,549 1,383 0,55
4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,9 1,709 3,640 1,905
5 Kim ngạch xuất khẩu (nếu ) 1000 USD        
6 Sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có)          
7 Kế hoạch đầu tư phát triển Tỷ đồng        
a) - Nguồn ngân sách Tỷ đồng        
b) - Vốn vay Tỷ đồng        
c) - Vốn khác Tỷ đồng        
8 Tổng lao động bình quân Người 401 324 209 328
9 Tổng qu lương Tỷ đồng 28,635 27,199 17.244 27.363
a) - Qu lương quản lý Tỷ đồng   1,283 1,460 1.459,2
b) - Quỹ lương lao động Tỷ đồng   25,916 15,784 25.903,8

2. Tình hình đầu tư tại các công ty con.

Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Lạng Sơn không có các công ty con.

Nơi nhận:

- UBND tỉnh;

- BGĐ C.ty;

- Lưu VT.

GIÁM ĐỐC

(Đã ký)

Nguyễn Mạnh Hùng